Thật khó khi nhìn vào một list thành phần hóa học của một loại mỹ phẩm để biết chất nào là độc hại, chất nào được sử dụng, nhưng chí ít bạn cũng phải nắm được một số các thành phần hóa học độc hại có chứa trong mỹ phẩm gây tổn hại cho làn da và sức khỏe. Để trở thành một quý cô sành điệu, trước nhất bạn phải là người tiêu dùng thông thái, đừng vì quá tin vào những lời quảng cáo để rồi sa đà vào việc mua một cách mù quáng và hậu quả mà bạn phải hứng chịu thì thật khó lường.
Phthalates
Phthalates là một họ hợp chất hóa học, xuất hiện dưới thể dạng lỏng như dầu, không màu sắc. Phthalates còn thuộc nhóm các hóa chất bị nghi ngờ gây rối loạn nội tiết. Trong một thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, nó đã được chứng minh là làm giảm khả năng sinh sản ở chuột. Một nghiên cứu còn tìm thấy một liên kết giữa phthalates và bệnh tiểu đường.

Chất này thường được tìm thấy trong: nước hoa, chất khử mùi, sơn móng tay
Phthalates thường được thêm vào quá trình sản xuất
Có thể tìm thấy trong sơn móng tay, nước hoa, keo xịt tóc, … Theo nghiên cứu của Trường Y Tế Cộng đồng Mailman (Đại học Colombia, Mỹ) đăng trên tạp chí Environmental Health Perspectives thì Phthalates có rất nhiều tác hại, bao gồm:
- Dậy thì sớm ở bé gái
- Tăng nguy cơ ung thư vú về sau
- Rối loạn kích thích tố sinh dục ở bé trai
- Dị tật thai nhi
- Tổn hại gan thận ở người lớn.

Như nhựa, sơn nhằm thay đổi cấu trúc vật liệu, trong mỹ phẩm nó góp mặt tương tự như một chất tạo hương nhân tạo tổng hợp
Trong Phthalates có rất nhiều nhánh nhỏ
Và đã bị cấm tại thị trường Mỹ như:
- BBP, DBP
- DEHP
- DNOP
- DINP và DIDP.
Riêng tại thị trường Châu Âu danh sách cấm đã được liệt kê tất cả trong một danh sách gọi là REACH
- Registration
- Evaluation
- Authorisation
- Restriction of Chemicals.
BHA (Butylated hydroxianisole)
Một chất bảo quản chủ yếu được tìm thấy trong kem dưỡng ẩm, là chất chống oxy hóa tổng hợp, bị nghi ngờ là chất gây ung thư, nghiên cứu trên động vật cho thấy BHA
- Gây căng thẳng thần kinh
- Giảm tốc độ tăng trưởng
- Sụt cân
- Tổn thương gan.
BHA hoạt động như một estrogen tổng hợp hay xeno-estrogen, là nguyên nhân gây viêm da tiếp xúc, kích ứng mắt và có khả năng ăn mòn kim loại, tỉ lệ hấp thu qua da lên đến 13%.

Chất này thường được tìm thấy trong: bút kẻ mắt, phấn má, mascara, kem dưỡng ẩm, sơn móng tay
Mercury (thủy ngân)
Thủy ngân đứng đầu danh sách gây nguy hại cho cơ thể bởi nó rất dễ dàng xuyên qua da. Vào năm 2013, một hiệp ước toàn cầu mới được phát hành về việc giới hạn sử dụng thủy ngân trong nhiều vật dụng gia đình, ví dụ: bóng đèn nhưng lại không đề cập đến mascara. Theo Liên Hợp Quốc, họ bỏ qua mascara bởi vì nó chỉ chứa “một lượng nhỏ” của kim loại độc hại này. Nhưng bạn cũng cần lưu ý rằng việc sử dụng mascara thường xuyên hay lạm dụng quá nhiều sẽ khiến cho chất này ngấm vào da và gây tác hại không nhỏ.

Chất này thường được tìm thấy trong: mascara, son môi
Lead (chì)
Một nghiên cứu gần đây cho thấy một số lượng lớn các loại son môi và son bóng không chỉ chứa chì mà còn chứa một số các kim loại khác như aluminum and cadmium. Son môi có chứa nhiều chì có thể gây tổn thương não, bệnh thận và nguy cơ ung thư.

Thường được tìm thấy trong: son môi, son bóng
Isopropyl Alcohol
Isopropyl Alcohol là loại hóa chất có mặt trong hầu hết các loại mỹ phẩm, từ kem dưỡng da tay cho tới nước hoa. Đây cũng là một thành phần nguy hiểm nếu bạn hít phải quá nhiều.
- Bởi nó gây ra tình trạng dau nửa đầu
- Chóng mặt
- Buồn nôn
- Thậm chí là trầm cảm nếu hít phải quá nhiều trong thời gian dài.
Trong các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm với chuột, hít phải quá nhiều còn có khả năng làm tê liệt hệ thống hô hấp và thậm chí gây tử vong

Chất này thường được tìm thấy trong: sơn móng tay, thuốc nhuộm tóc, thuốc làm bóng tóc
Mineral Oil (dầu khoáng)
Loại dầu này có nhiều trong
- Các đồ dưỡng thể
- Đồ dưỡng da mặt như dầu mát xa
- Dầu tẩy trang, baby oil, vaseline.
- Mineral oil có nguồn gốc từ dầu mỏ.
Nếu sử dụng sản phẩm mỹ phẩm có chứa mineral oil thường xuyên sẽ làm tắc lỗ chân lông, khiến cho da giảm khả năng đào thải chất độc. Khi vào cơ thể, mineral oil đọng ở gan và lấy đi hầu hết vitamin có trong gan, điều này có thể khiến cơ thể bị thiếu vitamin nghiêm trọng. Theo một nghiên cứu, tiếp xúc nhiều với chất này còn có khả năng gây ung thư da.

Chất này thường được tìm thấy trong: kem dưỡng da, kem dưỡng ẩm
Triclosan
Theo nghiên cứu được công bố trên tạp chí Proceedings of the National Academy of Sciences thì Triclosan có tác dụng tiêu cực đến một số nội tạng và hoạt động bên trong cơ thể người, cụ thể như sau:
- Gây xơ gan
- Thúc đẩy phát triển khối u phát triển thần tốc
- Phá hủy hoocmon
- Tổn thương tinh trùng
- Kháng kháng sinh
- Viêm mũi dị ứng
- Rối loạn nội tiết tố.

Là một chất trong nhóm chlorophenol, triclosan bị nghi ngờ là hoá chất gây ung thư
Triclosan là hoạt chất kháng khuẩn
Có công thức tương tự với chất độc màu da cam.Thật không may, FDA (Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ) thừa nhận rằng, trong một nghiên cứu ở động vật đã cho thấy nó làm thay đổi quy định nội tiết tố. EPA (Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ) xếp hoá chất này vào loại thuốc diệt côn trùng, gây nguy cơ cao đối với sức khỏe con người và môi trường.

Triclosan được xem là chất kháng khuẩn được dùng nhiều trong nền công nghệ sản xuất xà phòng, sữa tắm, kem đánh răng, lăn khử mùi và nhiều mặt hàng gia dụng khác
Parabens
Các parabens có hoạt tính giống như nội tiết tố estrogen của phụ nữ, vì thế có thể làm rối loạn sự cân bằng nội tiết tố đồng thời chúng có thể gây ra chứng viêm biểu bì da. Parabens còn có khả năng gây ra:
- Ung thư vú
- Các triệu chứng của sự mãn kinh
- Cả chứng loãng xương.
- Methylparaben
- Propylparaben
- Ethylparaben
- Butylparaben

Chất này thường được tìm thấy trong: hầu hết các loại mỹ phẩm.
Coal Tar (nhựa than đá)
Coal tar là một chất gây ung thư bị cấm ở EU, nhưng vẫn được sử dụng ở Bắc Mỹ, chất này được tìm thấy trong một số loại dầu gội đầu, sữa tắm, xịt mùi cơ thể. Nếu dùng thường xuyên sẽ làm tăng nguy cơ ung thư, chất này có thể hấp thụ qua các mạch máu nhỏ trên da đầu và vào cơ thể.

Chất này thường được tìm thấy trong: các loại dầu gội đầu điều trị da đầu khô và các loại dầu gội đầu chữa trị gàu
Talc (hydrous magnesium silicate)
Talc (hydrous magnesium silicate) là một chất ngậm nước, chất này được liệt vào danh sách các chất độc hại của chính phủ Canada. Talc là thành phần chính trong rất nhiều loại phấn rôm trẻ em, nó còn là chất có mặt trong rất rất nhiều sản phẩm makeup dạng bột (phấn phủ, phấn má, phấn mắt…).
Đã có khá nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, talc là nguyên nhân gây
- Ung thư phổi
- Ung thư buồng trứng
- Ung thư da.
Hạt talc có chứa amiăng có liên quan đến ung thư buồng trứng và các vấn đề hô hấp. Tổ chức FDA đã đưa ra quy định về việc sử dụng talc trong nghành công nghiệp mỹ phẩm, đó là talc vẫn có thể được dùng trong mỹ phẩm nếu được xử lý để loại bỏ asbetos (tác nhân gây ung thư) và cho vào sản phẩm với hàm lượng cho phép.

Chất này thường được tìm thấy trong: phấn mắt, phấn phủ, thành phần có trong mỹ phẩm có chứa khoáng
Propylene Glycol
Trong ngành mỹ phẩm Propylene Glycol (PG hay PEGs) được xem là chất giữ, làm ẩm và chống đông cho các sản phẩm dạng lỏng như kem nền, kem lót, dưỡng thể và kem đánh răng, … Còn trong ngành công nghiệp, PEGs được xem là thành phần chính để sản xuất dầu phanh và các chất lỏng thủy lực.
- Bị kích thích mạnh
- Nhanh lão hóa
- Mau bong tróc.
- Nếu thấm vào cơ thể PG còn có thể gây nên nhiều bất thường gan
- Và tổn thương thận
- Xa hơn là đau thắt cơ tim.
Tuy nhiên, đây chỉ là tác hại tất yếu nếu da bạn tiếp xúc với 100% Propylene Glycol, bởi trong mỹ phẩm các nhà sản xuất chỉ sử dụng Propylene Glycol với một liều lượng cực nhỏ nên chỉ khi lạm dụng ta mới thực sự gặp rắc rối. Ký hiệu trên bản thành phần:
- Propylene Glycol,
- Propylene Glycols
- 1,2-Propanediol.

Theo các nghiên cứu MSDS thì việc tiếp xúc trực tiếp giữa Propylene Glycol với da có thể khiến những khu vực này
Paraphenylenediamine
Paraphenylenediamine – hay còn được biết đến với cái tên vắn tắt là PPD, đây là thành phần thường có mặt trong thuốc nhuộm tóc hoặc một chất thay thế henna. Theo các nghiên cứu đã công bố vào tháng Giêng năm 1992 thì việc tiếp xúc trực tiếp thường xuyên giữa da với các sản phẩm chứa Paraphenylenediamine vượt mức định lượng có thể gây ra vô số tác hại như:
- Ung thư hạch non-Hodgkin’s Lymphoma
- U xơ đa bào
- Bạch cầu cấp tính
- Ung thư bàng quang
- Hen phế quản
- Viêm da nhạy cảm
- Kích ứng họng và nhiều triệu chứng phơi nhiễm liên quan khác

Thành phần thường có mặt trong thuốc nhuộm tóc hoặc một chất thay thế henna
Hợp chất kim loại nặng
Tuy nhiên, không phải cái gì sử dụng nhiều cũng tốt và hợp chất kim loại nặng chính là một ví dụ điển hình. Sử dụng nhiều và lạm dụng chính là cách để cơ thể hấp thu và tích tụ nhiều kim loại trong người “giúp” cơ thể hình thành và phát sinh các triệu chứng:
- Rối loạn cảm xúc
- Suy giảm thần kinh chức năng
- Hệ miễn dịch
- Nội tiết tố
- Nhanh lão hóa
- Kích ứng da nhạy cảm.

Hợp chất kim loại nặng ở đây chính là chì, thủy ngân, kẽm, asen, niken, … đây là những chất được sử dụng với liều lượng cực ít nhằm đảm nhận vai trò khử mùi, sáng da, tẩy trắng và tiết chế mồ hôi
Retinyl Palmitate, Oxybenzone và Octyl Methoxycinnamate
Retinyl Palmitate, Oxybenzone và Octyl Methoxycinnamate là những hợp chất thường được sử dụng trong kem chống nắng hóa học với những liều lượng định mức rất rõ ràng. Chúng còn được biết đến với các tên gọi khác như:
- Avobenzone
- Benzophenone-3
- Butyl Methoxydibenzoylmethane
- Cinoxate, Avobenzone
- Homosalate
- Methyl Anthranilate
- Octocrylene
- Octyl Salicyclate
- Octyl Methoxycinnamate (Omc
- Oxybenzone, Padimate O
- Para Amino Benzoic Acid And Paba Esters\
- Phenylbenzimidazole
- Sulisobenzone.
Bởi trên hết nếu sử dụng lâu dài, các hợp chất có trong các loại kem chống nắng hóa học có thể làm da bạn bị kích ứng, dễ gây rối loạn nội tiết tố và tăng độ nhạy cảm da. Vì vậy, cần tìm hiểu thật kỹ hơn về kem chống nắng nâng tone cho các nàng lười makeup để có thể thay thế việc makeup giúp hại da.

Không phải tự dưng mà các chuyên gia thường khuyên bạn nên chọn sử dụng các loại kem chống nắng tự nhiên
Bột than đá
Như tên gọi bột than đá là chất tạo màu thu được trong quá trình đốt cháy than hoàn toàn, thường được biết đến dưới tên gọi như:
- Carbon black
- D & C Black No. 2
- Acetylene Black
- Channel Black
- Furnace Black
- Lamp Black
- And Thermal Black.
Đây là loại chất được sử dụng nhiều để tạo ra mascara, eyeliner, phấn mắt, phấn tạo khối. Khác với bột than tre – vốn được xem là “thần dược” dưỡng và chăm sóc da.

Bột than đá mặc dù có giá thành rẻ hơn nhưng công dụng lại không mấy khả quan, nếu dùng nhiều có thể gây kích thức và tạo nền móng gây ung thư da
Benzoyl Peroxide
Benzoyl Peroxide hay còn được biết đến dưới cái tên là BP đây là một hợp chất chống và diệt mụn vô cùng mạnh mẽ từ nhẹ đến nặng, nó có thể xâm nhập sâu vào lỗ chân lông, phóng thả oxi để diệt tận gốc các loại vi khuẩn gây mụn và “gột rửa” các lớp sừng hóa trên da, mang lại công dụng
- Làm sạch, tẩy tế bào chết
- Làm thoáng lỗ chân lông
- Mở đường cho các dưỡng chất khác thẩm thấu vào da từ đó ngăn mụn tái phát.

Chưa kể đến BP còn có hiệu quả đẩy mụn rất thần tốc, chỉ với 5 ngày bạn sẽ thấy được hiệu quả nếu dùng đúng liều lượng.
Nếu lạm dụng hoặc dùng sai liều lượng Benzoyl Peroxide
Sẽ có tác dụng ngược lại, bao gồm những tác hại như:
- Kích thích ung bướu
- Tạo điều kiện phát triển ung thư
- Đột biến gen
Ảnh hưởng cấu trúc DNA và kích ứng da từ nhẹ đến nặng.

Đây là kết quả được chỉ định từ Hiệp hội hóa chất Mỹ
Sử dụng Benzoyl Peroxide
Do đó, để an toàn bạn hãy bắt đầu sử dụng các sản phẩm trị mụn có nồng độ Benzoyl Peroxide thấp trong khoảng 2.5% sau đó tăng dần lên 5 – 10% sau 1 tháng đã quen tùy tình trạng mụn.

Đừng quên tham khảo ý kiến bác sĩ da liễu trước nhé!
Toluene
Toluene hay còn gọi là metylbenzen hoặc phenylmetan, đây là một chất lỏng trong suốt, không hòa tan nước. Toluene thực chất là hydrocarbon thơm được dùng làm dung môi rộng rãi trong công nghiệp và dễ dàng tìm thấy trong các sản phẩm làm đẹp như sơn móng hoặc thuốc nhuộm. Về độc tính, nếu tiếp xúc với Toluene lâu dài bạn sẽ có nguy cơ mắc ung thư cao hơn người khác, thêm vào đó nó còn có thể
- Ảnh hưởng đến hệ hô hấp
- Gây buồn nôn
- Nhức đầu
- Ảnh hưởng đến thai phụ.

Ký hiệu trên bảng thành phần là benzen, Toluen, phenylmethane, methylbenzene
Là con gái, ai trong chúng ta cũng mong muốn có một làn da trẻ đẹp, đặc biệt là khoẻ khoắn. Hằng ngày, chúng ta tiếp xúc rất nhiều mỹ phẩm để makeup lên da mặt của mình. Vì vậy, khi sử dụng bất kỳ một sản phẩm nào, các bạn cần đọc bảng thành phần thật kỹ, hạn chế sử dụng mỹ phẩm có các thành phần trên nhất có thể, đó mới chính là bí quyết da trẻ đẹp mỗi ngày. Khi đó vừa bảo vệ cho da mặt đồng thời sức khoẻ cho chính bạn.